Trang chủ

Quy trình kết nạp Đảng

Thủ tục xem xét kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại)

trích Hướng dẫn số 03/BTCTW ngày 29/12/2006 “Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng”

———–

I- Hồ sơ kết nạp đảng viên bao gồm:

+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;

+ Đơn xin vào Đảng;

+ Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;

+ Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công;

+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có);

+ Tổng hợp ý kiện nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người vào Đảng;

+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ;

+ Báo cáo của đảng uỷ bộ phận (nếu có);

+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng uỷ cơ sở;

+ Quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền;

+ Lý lịch đảng viên;

+ Phiếu đảng viên.

II- Các bước tiến hành:

1- Bồi dưỡng nhận thức về Đảng.

Người vào Đảng phải được học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp.

2- Đơn xin vào Đảng.

Người vào Đảng phải tự viết đơn (không đánh máy), trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.

3- Lý lịch của người vào Đảng.

a) Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định và phải chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có điều gì không hiểu và không nhớ rõ thì phải báo cáo với chi bộ.

b) Lý lịch phải được cấp uỷ cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.

4- Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng.

a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:

Người vào Đảng; 

– Cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng của người vào Đảng (sau đây gọi chung là người thân).

b) Nội dung thẩm tra:

– Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay, về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống.

– Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Phương pháp thẩm tra:

Nếu biết rõ những người thân của người vào Đảng đang là đảng viên, trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không phải thẩm tra xác minh. Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra xác minh nội dung đó; khi các cấp uỷ cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.

–  Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn…) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi uỷ báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp uỷ cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch; không cần có bản thẩm tra riêng.

– Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập ngũ hoặc khi được tuyển dụng. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến hành thẩm tra để làm rõ.

–  Người vào Đảng đang ở ngoài nước thì đối chiếu với lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước đang quản lý, hoặc lấy xác nhận của cấp uỷ cơ sở nơi quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của người đó ở trong nước.

–  Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước, thì cấp uỷ nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp uỷ hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Ban Cán sự đảng ngoài nước) để lấy xác nhận; trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh trong nước để thẩm tra.

– Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp uỷ cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh của Nhà nước có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những người nêu trên.

– Đối với ông bà nội, ngoại, anh chị em ruột, con, nếu có vấn đề nghi vấn về chính trị ở trường hợp nào thì xác minh riêng trường hợp đó.

d) Trách nhiệm của các cấp uỷ và đảng viên:

Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ cơ sở nơi có người vào Đảng:

+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào Đảng (chi uỷ chưa nhận xét và cấp uỷ cơ sở chưa chứng nhận ký tên, đóng dấu vào  lý lịch).

+ Cử đảng viên đi thẩm hoặc gửi phiếu thẩm tra đến cấp uỷ cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra.

+ Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.

– Trách nhiệm của cấp uỷ cơ sở và cơ quan nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch: 

+ Chỉ đạo chi uỷ hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) và cơ quan trực thuộc có liên quan xác nhập vào lý lịch hoặc phiếu thẩm tra, báo cáo cấp uỷ cơ sở.

+ Cấp uỷ cơ sở thẩm định, ghi nội dung xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch hoặc phiếu thẩm tra gửi cho cấp uỷ cơ sở có yêu cầu; nếu gửi phiếu thẩm tra theo đường công văn thì không để chậm quá 30 ngày (ở trong nước), 90 ngày (ở ngoài nước) kể từ khi nhận được phiếu yêu cầu thẩm tra lý lịch.

+ Tập thể lãnh đạo ban tổ chức cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch thống nhất về nội dung trước khi xác nhận vào lý lịch hoặc phiếu thẩm tra. 

– Trách nhiệm của đảng viên được cử đi thẩm tra lý lịch:

Phải có trách nhiệm cao công tâm, am hiểu nghiệp vụ và có hiểu biết về người vào Đảng; kết thúc đợt thẩm tra phải làm văn bản báo cáo trung thực với cấp uỷ những nội dung được giao thẩm tra và chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đó.

đ) Kinh phí chi cho việc đi thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:

Đảng viên ở các cơ quan hưởng ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp đi thẩm tra lý lịch người vào Đảng thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước; ở các đơn vị khác thì được vận dụng theo chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.

5- Đảng viên chính thức giới thiệu người vào Đảng.

a) Đảng viên ”cùng công tác với người vào Đảng” là đảng viên chính thức, cùng hoạt động (công tác, lao động, học tập…) ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.

Nếu đảng viên giúp đỡ người vào Đảng chuyển công tác, nghỉ hưu, thay đổi nơi cư trú đến đảng bộ cơ sở khác, bị kỷ luật… thì chi bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng hoạt động với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).

b) Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ người vào Đảng khi làm hồ sơ kết nạp phải viết ”Giấy giới thiệu người vào Đảng”, nêu rõ những điểm chính về lý lịch, phẩm chất chính trị, nhận thức về Đảng, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần chúng của người vào Đảng, chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đó.

6- Ban chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở giới thiệu đoàn viên vào Đảng.

Ban chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở xem xét ra ”Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng”, nghị quyết cần nêu rõ những ưu điểm, khuyết điểm của đoàn viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần chúng; số thành viên tán thành, số thành viên không tán thành giới thiệu đoàn viên vào Đảng; chịu trách nhiệm về những nội dung đó. Nghị quyết này được gửi kèm theo nghị quyết đề nghị của chi đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt.

Những tổ chức cơ sở đoàn lớn, hoạt động trên địa bàn rộng, nếu được cấp uỷ cơ sở đồng ý và ban chấp hành đoàn cơ sở uỷ quyền, thì ban thường vụ được ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng.

7- Ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng.

– Ở cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng là đoàn viên công đoàn trong độ tuổi thanh niên, được ban chấp hành công đoàn cơ sở xem xét, ra ”Nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng” thay cho một đảng viên chính thức.

– Thủ tục giới thiệu người vào Đảng của ban chấp hành công đoàn như thủ tục giới thiệu người vào Đảng của ban chấp hành đoàn thanh niên.

– Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng không còn trong độ tuổi thanh niên thì do 2 đảng viên chính thức giới thiệu.

8- Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người vào Đảng.

a) Nơi làm việc.

Chi uỷ tổ chức lấy ý kiến của đại diện các tổ chức chính trị – xã hội trong phạm vi lãnh đạo của chi bộ mà người vào Đảng là thành viên.

b) Nơi cư trú.

Chi uỷ nơi có người vào Đảng đang làm việc lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi phiếu lấy ý kiến chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) nơi cư trú của người vào Đảng.

c) Chi uỷ nơi có người vào Đảng tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người vào Đảng, kèm theo hai văn bản nêu trên để báo cáo chi bộ.

9- Nghị quyết của chi bộ xét kết nạp người vào Đảng.

 a) Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xem xét: Đơn xin vào Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức; Nghị quyết giới thiệu đoàn viên của ban chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn của ban chấp hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú.

b) Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức trở lên tán thành kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết  đề nghị cấp uỷ cấp trên xem xét, quyết định.

– Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng… của người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán thành, không tán thành, lý do không tán thành.

Ở những nơi có đảng uỷ bộ phận thì đảng uỷ bộ phận thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp uỷ cơ sở xét kết nạp người vào Đảng.

10- Nghị quyết của cấp uỷ cơ sở xét kết nạp người vào Đảng.

a) Trước khi đưa ra đảng uỷ cơ sở xem xét, ban thường vụ hoặc thường trực (nơi chưa có ban thường vụ) cấp uỷ cơ sở phải tiến hành kiểm tra lại hồ sơ lý lịch của người vào Đảng và các văn bản của chi bộ hoặc đảng uỷ bộ phận (nếu có).

b) Tập thể đảng uỷ cơ sở thảo luận, biểu quyết, nếu được hai phần ba số cấp uỷ viên trở lên tán thành thì ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ cấp trên xét kết nạp.

Nếu đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì do đảng uỷ cơ sở đó ra quyết định kết nạp.

c) Đối với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương không được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì cấp uỷ cơ sở gửi văn bản đề nghị lên ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng uỷ trực thuộc Trung ương để thẩm định, báo cáo thường trực cấp uỷ; thường trực cấp uỷ chủ trì cùng với các đồng chí uỷ viên thường vụ là trưởng các ban đảng xem xét và được uỷ quyền thay mặt ban thường vụ ra quyết định kết nạp đảng viên.

Đối với các đảng uỷ, chi bộ cơ sở trực thuộc Đảng uỷ Công an Trung ương không được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì gửi văn bản đề nghị để Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thẩm định, báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương xét, quyết định kết nạp đảng viên.

11- Quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên.

a) Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của cấp uỷ cơ sở ban tổ chức của cấp uỷ có thẩm quyền tiến hành thẩm định lại, trích lục tài liệu gửi các đồng chí uỷ viên thường vụ cấp uỷ nghiên cứu.

b) Ban thường vụ cấp uỷ họp xét, nếu được trên một nửa số thành viên ban thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. Đối với đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì phải được ít nhất hai phần ba cấp uỷ viên đương nhiệm đồng ý mới được ra quyết định kết nạp đảng viên.

c) Thời gian xét làm thủ tục kết nạp người vào Đảng:

Khi chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp, cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét quyết định và thông báo kết quả cho chi bộ, không được để chậm quá 60 ngày; nếu quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì cấp uỷ để chậm phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên.

d) Trường hợp người vào Đảng có vấn đề liên quan đến lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay, không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp uỷ (theo quy định của Bộ Chính trị) thì báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, nếu được sự đồng ý bằng văn bản thì cấp uỷ có thẩm quyền mới ra quyết định kết nạp.

12- Tổ chức lễ kết nạp đảng viên.

a) Khi có quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên kịp thời, không để chậm quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

b) Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi lễ).

c) Chương trình buổi lễ kết nạp:

– Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);

– Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;

– Người vào Đảng đọc đơn xin vào Đảng;

– Đại diện đảng viên được phân công giúp đỡ đọc bản giới thiệu người vào Đảng;

– Đại diện ban chấp hành đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn cơ sở đọc bản giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng (nếu có);

– Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi uỷ đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền (những người dự lễ kết nạp đứng nghiêm);

– Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ; 

– Đại diện chi uỷ nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;

– Đại diện đảng uỷ cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có);

– Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).

III- Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên:

1- Hình thức biểu quyết để quyết định hoặc đề nghị kết nạp đảng viên:

Việc biểu quyết để quyết định hoặc ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên, thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng thẻ đảng viên do hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp uỷ quyết định. Trường hợp biểu quyết không đủ tỷ lệ theo quy định để quyết định hoặc ra nghị quyết thì phải báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên đến cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2– Thời hạn sử dụng văn bản trong hồ sơ xét kết nạp người vào Đảng.

Quá 12 tháng, kể từ khi lập hồ sơ đề nghị xét kết nạp người vào Đảng mà chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp được thì phải làm lại các tài liệu sau:

– Văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ người vào Đảng;

– Nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng của ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc của ban chấp hành công đoàn cơ sở;

– Văn bản thẩm tra bổ sung lý lịch của người vào Đảng nếu có thay đổi so với thời điểm thẩm tra lần trước;

– Ý kiến nhận xét bổ sung của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với người xin vào Đảng.

3- Việc xem xét kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú:

a) Người đang trong thời kỳ được tổ chức đảng xem xét kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới, thì cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó là cảm tình Đảng, đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp uỷ cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ.

b) Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng uỷ cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền xét, kết nạp đảng viên nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp uỷ có thẩm quyền, thì cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cơ sở nơi chuyển đến chỉ đạo cấp uỷ đảng trực thuộc phân công đảng viên chính thì theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp.

c) Người vào Đảng đã được cấp uỷ cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp hoặc đã có quyết định kết nạp nhưng ngày ra quyết định kết nạp sau 30 ngày kể từ ngày ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền cho người vào Đảng chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới, thì cấp uỷ có thẩm quyền làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp.

Trường hợp cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định được chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới, thì gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên. Không tổ chức lễ kết nạp nơi đã chuyển đi.

d) Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp uỷ có thẩm quyền (trong một đảng bộ huyện và tương đương), thì cấp uỷ có thẩm quyền xem xét và thông báo đến cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp uỷ cơ sở nơi người vào Đảng đến để tổ chức lễ kết nạp.

Với các trường hợp nêu trên, cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đến cần kiểm tra kỹ hồ sơ, thủ tục kết nạp trước khi tổ chức lễ kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục hoặc chưa đủ tiêu chuẩn đảng viên thì đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền nơi ra quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không để quá 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp uỷ nơi người vào Đảng chuyển đến.

4- Thủ tục xoá tên đảng viên dự bị:

 a) Đảng viên dự bị vi phạm tư cách đảng viên thì chi bộ xem xét, nếu có hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ cấp trên.

b) Đảng uỷ cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba đảng uỷ viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền.

c) Ban thường vụ cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng ý xoá tên thì ra quyết định xoá tên.

d) Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên ra quyết định xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý của ít nhất hai phần ba đảng uỷ viên đương nhiệm.

5- Trách nhiệm của chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời đối với người vào Đảng:

– Khi được cấp ủy đảng nơi làm việc chính thức giới thiệu đến, chi bộ nơi có người phấn đấu vào Đảng sinh hoạt tạm thời cử đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ quần chúng phấn đấu vào Đảng. Khi đủ điều kiện, chi bộ gửi nhận xét về chi bộ nơi người xin vào Đảng công tác chính thức để xem xét kết nạp vào Đảng theo quy định.

– Sau khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên, chi bộ nơi ra nghị quyết đề nghị kết nạp tổ chức lễ kết nạp đảng viên và làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời tại chi bộ nơi học tập, làm việc.

IV- Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể:

1- Về việc kết nạp lại người vào Đảng

Việc xét kết nạp lại người vào Đảng thực hiện theo điểm 5 Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:

a) Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp lại người vào Đảng:

– Người bị khai trừ, xoá tên, cho ra khỏi Đảng đã có thời gian ít nhất 36 tháng, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định.

– Người bị án hình sự ít nghiêm trọng (bị phạt 3 năm tù trở xuống) đã có thời gian ít nhất 60 tháng, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định xoá án

b) Những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng.

2- Kết nạp vào Đảng đối với người có đạo

Thực hiện theo Quy định 123-QĐ/TW ngày 28-9-2004 của Bộ Chính trị khoá IX và Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày 08-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.

3- Kết nạp vào Đảng đối với người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài

Thực hiện theo Quy định số 127-QĐ/TW ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư khoá IX và Hướng dẫn số 41-HD/BTCTW ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.

4- Kết nạp đảng viên là người Hoa

Thực hiện theo Thông tri số 06-TT/TW ngày 02-11-2004 của Ban Bí thư khoá IX và Hướng dẫn số 42-HD/BTCTW ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.

5- Thẩm quyền xét kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể

a) Người đang học tập trung ở trường từ 12 tháng trở lên: Do tổ chức Đảng nhà trường xem xét kết nạp.

Tổ chức đảng ở địa phương nơi người vào Đảng cư trú có nhận xét về phẩm chất, đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước gửi về cấp uỷ nhà trường để có cơ sở xem xét.

b) Người đã tốt nghiệp ra trường về địa phương chờ việc làm thì tổ chức đảng địa phương xem xét kết nạp.

c) Người đang làm hợp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp:

– Nếu làm hợp đồng dưới 12 tháng (có thời hạn) thì tổ chức đảng nơi cư trú xét kết nạp; trước khi làm thủ tục xem xét kết nạp phải có nhận xét của cơ quan doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc.

– Nếu làm hợp đồng từ 12 tháng trở lên (không thời hạn) thì tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc xem xét, kết nạp.

6- Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ

Cấp ủy cấp trên giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người xin vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.

—————

Bình luận về bài viết này